Học tiếng Anh qua bài hát
Angels (Các thiên thần), bài hát của Robbie Williams
I sit and wait / Tôi ngồi và đợi
Does an angel contemplate my fate / Có thiên thần nào ngó ngàng đến số phân tôi không (1)
And do they know / Và các thiên thần có biết
The places where we go / Nơi chúng ta đi không
When we’re grey and old / Khi chúng ta già bạc đầu
‘Cause I have been told / Bởi tôi nghe nói rằng
That salvation lets their wings unfold / Sự cứu rỗi làm cho đôi cánh của các thiên thần mở ra
So when I’m lying in my bed / Thế nên khi tôi nằm trên giường
Thoughts running through my head / Các ý nghĩ chạy vụt qua đầu
And I feel the love is dead / Và tôi cảm thấy tình yêu đã chết
I’m loving angels instead / Thì tôi yêu các thiên thần thay vào đó
And through it all she offers me protection / Và qua thất cả, cô ấy cho tôi sự bảo vệ (2)
A lot of love and affection / Rất nhiều tình yêu và trìu mến
Whether I’m right or wrong / dù tôi đúng hay sai
And down the waterfall / Và ở phía dưới thác nước (3)
Wherever it may take me / Bất kể nơi đâu nó có thể lôi tôi đi
I know that life won’t break me / Tôi biết cuộc đời sẽ không đập gãy tôi
When I come to call, she won’t forsake me / Khi tôi gọi, cô ấy sẽ không bỏ rơi tôi
I’m loving angels instead / Tôi yên thiên thần thay vào đó
When I’m feeling weak / Khi tôi cảm thấy yếu đuối
And my pain walks down a one way street / Và sự đau đớn của tôi đi đường một chiều (4)
I look above / Tôi nhìn lên trên
And I know I’ll always be blessed with love / Và tôi biết tôi sẽ luôn được ban phát tình yêu
And as the feeling grows / Và khi cảm xúc đó cao lên
She breathes flesh to my bones / Cô ấy thổi đắp thịt vào xương tôi
And when love is dead / Và khi tình yêu chết rồi
I’m loving angels instead / Thì tôi yêu thiên thần thay vào đó
…
(1) to contemplate: ngắm nhìn, trầm ngâm
(2) “cô ấy” ở đây chỉ một thiên thần
(3) thác nước ở đây hiểu theo nghĩa bóng, là sự rơi đột ngột xuống dưới trong “dòng đời”
(4) đường một chiều theo nghĩa bóng, như là chỉ có tăng không có giảm