Học tiếng Anh qua bài hát
Hotel California (Khách sạn Cali), bài hát nổi tiếng nhất của bang nhạc Eagles, sáng tác từ năm 1976. Chỉ riêng ở Mỹ thời đó đã bán được 16 triệu đĩa nhạc của bài hát này.
Chủ đề của bài hát này là sự ăn chơi qúa độ của cuộc sống của giới nhà giàu ở Mỹ, cụ thể là ở thành phố Los Angeles, trong con mắt của những người thuộc tầng lớp trung lưu thời đó. Cái “khách sạn California” trong bài hát ám chỉ chốn ăn chơi trụy lạc, đã vào là khó ra.
On a dark desert highway, cool wind in my hair / Trên con đường cao tốc trong sa mạc vào buổi tối, gió lạnh thổi vào tóc tôi
Warm smell of colitas, rising up through the air / Mùi hương ấm cúng của hoa cần sa bay lên trong không khí (1)
Up ahead in the distance, I saw a shimmering light / Ở đằng xa phía trước, tôi thấy có ánh sáng le lói
My head grew heavy and my sight grew dim / Đầu tôi đã trở nên nặng chịch và mắt tôi đã lim dim
I had to stop for the night / Tôi phải dừng lại nghỉ đêm
There she stood in the doorway / Cô ta đứng đó ở cửa ra vào
I heard the mission bell / Tôi nghe thấy tiếng chuông truyền đạo (2)
And I was thinking to myself / Và tôi nhủ thầm
‘This could be heaven or this could be Hell’ / Đây có thể là thiên đường hay đây có thể là địa ngục
Then she lit up a candle and she showed me the way / Cô ta châm nến lên và chỉ đường cho tôi
There were voices down the corridor, / Có những giọng nói ở phía cuối hành lang
I thought I heard them say / Và tôi nghe thấy họ nói
Welcome to the Hotel California / Chào mừng bạn đến khách sạn Cali
Such a lovely place (such a lovely place) / Một nơi thật đáng yêu
Such a lovely face / Một gương mặt thật đáng yêu
Plenty of room at the Hotel California / Ở khách sạn Cali có rất nhiều chỗ
Any time of year (any time of year) you can find it here / Lúc nào trong năm bạn cũng tìm được nó ở đây
Her mind is Tiffany-twisted, she got the Mercedes Bends / Đầu óc cô ta bị xoắn bởi đồ Tiffany, cô có cái xe Mercedes (3)
She got a lot of pretty, pretty boys, that she calls friends / Cô ta có rất nhiều trai trẻ đẹp mà cô gọi là bạn
How they dance in the courtyard, sweet summer sweat / Họ nhảy ở trong sân, mồ hôi mùa hè dễ chịu
Some dance to remember, some dance to forget / Một số người nhảy để nhớ, một số nhảy để quên
So I called up the Captain / Thế là tôi gọi tay chỉ huy
Please bring me my wine’ / “Cho tôi xin rượu vang”
He said, ‘we haven’t had that spirit here since nineteen sixty-nine’ / Anh ta nói “chúng tôi không có loại cồn đó ở đây từ năm 1969”
And still those voices are calling from far away / Và những giọng đó vẫn mời gọi từ xa
Wake you up in the middle of the night / Làm bạn tỉnh dậy vào nửa đêm
Just to hear them say / Chỉ để nghe họ nói
Welcome to the Hotel California / Chào mừng bạn đến khách sạn Cali
Such a lovely place (such a lovely place) / Một nơi thật đáng yêu
Such a lovely face / Một gương mặt thật đáng yêu
They livin’ it up at the Hotel California / Họ sống xa hoa tại khách sạn Cali
What a nice surprise (what a nice surprise), bring your alibis / Thật là một bất ngờ hay ho, hãy mang các chứng cớ vắng mặt của bạn (4)
Mirrors on the ceiling, / Gương trên trần nhà
The pink champagne on ice / Rượu sâm-panh hồng trên đá (5)
And she said, we are all just prisoners here, of our own device / Và cô ấy nói “tất cả chúng ta chỉ là tù nhân, của những thứ do chính chúng ta tạo ra”
And in the master’s chambers / Và trong những phòng chính
They gathered for the feast / Họ tụ tập để tiệc tùng
They stab it with their steely knives / Họ đâm nó với những chiếc dao thép
But they just can’t kill the beast / Nhưng họ không giết được con thú
Last thing I remember, I was / Điều cuối cùng tôi nhớ là
Running for the door / Tôi chạy ra ngoài cửa
I had to find the passage back to the place I was before / Tôi phải tìm được lối về lại chỗ trước đó của tôi
Relax, said the night man / “Bình tĩnh nào”, người gác đêm nói
We are programmed to receive / Chúng tôi được lập trình để đón khách
You can check out any time you like / Anh có thể trả tiền bất cứ lúc nào anh thích
But you can never leave! / Nhưng anh không bao giờ có thể ra khỏi đây!
(1) “colitas” có nghĩa là “những cái đuôi nhỏ” hay “những nụ hoa nhỏ”, ở trong bài này có nghĩa là hoa của cây cần sa (marijuana)
(2) “mission bell”: các nhà thờ vùng California chủ yếu là các “mission church”, nhà thờ truyền đạo cơ đốc, và các chuông của các nhà thờ đó gọi là “mission bell”.
(3) Đồ trang sức Tiffany, xe Mercedes Benz: những đồ xa xỉ, đắt tiền
(4) “alibi” có nghĩa là chứng cớ vắng mặt ở chỗ xảy ra tội (bằng chứng vô tội), và còn có nghĩa là cớ để cáo lỗi. Trong bài này, “bring your alibis” có thể hiểu là “hãy tạo ra bằng chứng rằng bạn không có mặt ở chỗ ăn chơi trụy lạc đó”.
(5) Người ta thường để rượu sâm-panh trong một thùng đá để giữ cho nó mát. Trong bài hát này, rượu sâm-panh (một thứ rượu thường là đắt tiền) được dùng như là một biểu tượng của sự xa xỉ.