Học tiếng Anh qua bài hát
The sound of silence (Âm thanh của im lặng), một bài hát nổi tiếng được Paul Simon (của băng nhạn Mỹ Simon & Garfunkel) viết vào năm 1963-64.
Vào năm 2013, bài hát này được Thư việnQuốc hội Mỹ (Library of Congress) cho vào “Danh mục quốc gia” (National Recording Registry) những bài hát quan trọng về mặt lịch sử, văn hóa và nghệ thuật.
Lời của bài hát này hơi trừu tượng, nhưng ý nghĩa của nó như sau: Nó nói về nỗi bức xúc và sự ám ảnh của tác gỉa về một xã hội suy đồi (thời điểm viết bài hát là năm 1963, năm có nhiều biến động ở Mỹ, trong đó có vụ ám sát Martin Luther King và vụ ám sát tổng thống Kennedy). Nỗi ám ảnh đó trở thành một ảnh mộng (vision) len vào giấc mơ của tác gỉa. Trong mơ, tác gỉa thấy hàng chục ngàn người đang vái lạy “Chúa nê-ông” (biểu tượng cho thiên đường gỉa tạo, quyền lực của một sức mạnh vật chất). Những người đó nói chuyện mà không nói ra điều cần nói, nghe thấy nhau nhưng không nghe nhau, viết bài hát nhưng không dám hát lên, không dám động chạm đến cái “âm thanh của im lặng”. “Im lặng” ở đây là biểu tượng của “status quo” (hiện trạng đồi bại), còn “âm thanh của im lặng” có thể hiểu như là phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) bảo vệ cái “status quo” đó, không ai dám can đảm đụng vào. Có những câu trong bài hát là lấy cảm hứng từ Kinh Thánh,
Hello darkness, my old friend, / Chào bóng tối, bạn cũ của tôi
I’ve come to talk with you again, / Tôi lại đến nói chuyện với bạn
Because a vision softly creeping, / Bởi một ảnh mộng âm thầm lẻn đến
Left its seeds while I was sleeping, / Để lại những mầm mống của nó khi tôi ngủ
And the vision that was planted in my brain / Và ảnh mộng được trồng vào óc tôi
Still remains / Vẫn còn đó
Within the sound of silence. / Trong âm thanh của im lặng
In restless dreams I walk alone / Trong những giấc mộng bồn chồn tôi bước đi một mình
Narrow streets of cobblestone, / Những con phố hẹp lát sỏi
‘Neath the halo of a street lamp, / Dưới vầng sáng của một cột đèn trên phố
I turned my collar to the cold and damp / Tôi chìa cổ áo ra với lạnh và ẩm
When my eyes were stabbed by the flash of a neon light / Khi mắt tôi bị tia sáng đèn nê-ông đâm vào
That split the night / Nó xuyên cắt đêm
And touched the sound of silence. / Và chạm vào âm thanh của im lặng
And in the naked light I saw / Và dưới ánh sáng trần trụi tôi nhìn thấy
Ten thousand people, maybe more. / Mười ngàn người, hay nhiều hơn thế
People talking without speaking, / Người ta nói chuyện với nhau nhưng không nói (điều cần nói)
People hearing without listening, / Người ta nghe thấy nhưng không nghe
People writing songs that voices never share / Họ viết những bài hát mà chẳng bao giờ hát lên [nguyên văn: mà các giọng chẳng bao giờ chia sẻ]
And no one dared / Và chẳng ai dám
Disturb the sound of silence. / Làm nhiễu động âm thanh của im lặng
“Fools” said I,”You do not know / ‘Những kẻ ngu ngốc’, tôi nói, ‘các ngươi không biết rằng’
Silence like a cancer grows. / Sự im lặng lớn lên như là khối ung thư
Hear my words that I might teach you, / Hãy nghe thấy lời ta nói để ta có thể dạy các ngươi
Take my arms that I might reach you.” / Hãy cầm lấy tay ta để ta có thể tới được các ngươi
But my words like silent raindrops fell, / Nhưng những lời của tôi như những hạt mưa rơi xuống
And echoed / Rồi vọng lại
In the wells of silence / Trong những cái giếng của im lặng
And the people bowed and prayed / Và thiên hạ cúi người và cầu nguyện
To the neon god they made. / Tới Chúa nê-ông mà họ lập ra
And the sign flashed out its warning, / Và dấu hiệu phát ra sự cảnh báo của nó
In the words that it was forming. / Trong những lời mà nó tạo thành
And the signs said, ‘The words of the prophets are written on the subway walls / Và những dấu hiệu đó nói: Những lời của các nhà tiên tri được viết trên tường của đường tàu điện ngầm
And tenement halls. / Và của các phòng nhà tập thể
And whisper’d in the sounds of silence / Và thì thầm trong những âm thanh của im lặng